Trung đoàn của Quân đội Nhân dân Việt Nam Trung_đoàn

Một trung đoàn bộ binh của Quân đội Nhân dân Việt Nam (ký hiệu là e; ví dụ: e102/f308) bao gồm:

  • Trung đoàn bộ: chỉ huy trung đoàn, các bộ phận vệ binh, trinh sát, thông tin liên lạc
  • 3 tiểu đoàn bộ binh
  • 3 đại đội hỏa lực: chống tăng, cối, phòng không
  • Một số đại đội công binh, quân y, thông tin,...

Tổng quân số trung đoàn bộ binh khoảng 1500 đến 3000 người.

Trung đoàn tăng thiết giáp thường gồm 2-4 tiểu đoàn chiến đấu, 1 tiểu đoàn kỹ thuật hậu cần (bao gồm kỹ thuật xe máy, xăng dầu, quân khí, đạn dược quân nhu), 1 đại đội công binh cầu phà, từ 60 đến 80 xe tăng thiết giáp. Nếu tác chiến trên một hướng hoặc 1 địa bàn độc lập, một trung đoàn xe tăng được biên chế bổ sung từ 2 đến 3 đại đội hoặc 1 tiểu đoàn phòng không.

Trung đoàn pháo binh, cao xạ thường gồm 2-3 tiểu đoàn, từ 24-36 khẩu.

Trung đoàn tên lửa đất đối không gồm 4 tiểu đoàn hỏa lực và 1 tiểu đoàn kỹ thuật, từ 12 đến 24 dàn phóng, 24 đến 48 đạn trên bệ và 1 đến 2 cơ số đạn dự trữ.

Trung đoàn chiến đấu của Không quân Nhân dân Việt Nam gồm 3 đến 5 đại đội bay, 1 tiểu đoàn chỉ huy, dẫn đường và đảm bảo tác chiến điện tử, 1 tiểu đoàn kỹ thuật, 1 tiểu đoàn hậu cần, từ 20 đến 30 máy bay chiến đấu.